1.Nguyê !important;n nhân mắc sởi
Sởi là do tình trạng nhiễm vi rút rubeola. Đây là loại vi rút có sức chịu đựng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát khuẩn thông thường, ánh sáng mặt trời…Virus sởi tồn tại ở họng và máu bệnh nhân từ cuối thời kì ủ bệnh đến sau khi phát ban một thời gian ngắn. Bệnh rất dễ lây, thường gặp ở trẻ em, gây viêm long ở kết mạc mắt, đường hô hấp, tiêu hoá và các phát ban đặc hiệu. Có nhiều biến chứng nặng nề.
Khi ai đó mang vi rút này hắt hơi, ho, những giọt nước li ti chứa vi rút sẽ lan toả. Vi rút trong các giọt nước bọt, dịch tiết của cơ thể này có thể tồn tại tới 2 tiếng ngoài không khí. Một đứa trẻ hay người lớn hít phải những giọt nước chứa vi rút này đều có thể bị nhiễm bện
Nếu hệ miễn dịch chưa được chuẩn bị thì khả năng phát bệnh là 90% khi
tiếp xúc với người mang mầm bệnh. Sau đó, trong vòng 21 ngày, bệnh sẽ khởi phát.
người mang vi rút sởi sẽ có khả năng lây truyền cho người khác từ 2 - 4 ngày trước và sau khi phát ban biến mất.
2. Đường lây:
Người là nguồn bệnh duy nhất, lây trực tiếp qua đường hô hấp. Đặc biệt ở trẻ em chưa có miễn dịch, trẻ em từ 2 - 6 tuổi mắc bệnh nhiều.
3.Triệu chứng của bệnh sởi:
a.Thời kì ủ bệnh: 10 -12 ngày.
b. Thời kì khởi phát
Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt 38,5oC -40oC, nhức đầu, mệt mỏi …
Hội chứng xuất tiết niêm mạc:
Mắt: Kết mạc đỏ, phù mi mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Hô hấp: Sổ mũi, hắt hơi, khản tiếng, ho khan, có khi có ít đờm.
Tiêu hoá: Nôn,chớ, đi ngoài phân lỏng.
Có hạt nội ban: Trên nền niêm mạc má đỏ hồng nổi lên những chấm trắng, nhỏ, đường kính khoảng 1mm.
c. Thời kì toàn phát:
Sốt cao 39oC - 40oC, có thể mê sảng co giật, trẻ ho nhiều, viêm nhiễm và xuất tiết đường hô hấp, chảy nước mắt, có nhiều dử mắt.
Phát ban với đặc điểm:
Là ban rát sẩn, màu đỏ, hồng hay tía. Hình tròn hạt hình bầu dục, to bàng hạt đậu, hay cánh bèo tấm, sờ vào mềm, mịn như sờ vào tấm vải nhung, giữa các ban sởi có khoảng da lành.
Thứ tự mọc ban:
Ngày thứ nhất: Ban sởi mọc ở chân tóc, sau tai, sau gáy, trán, má đầu, mặt, cổ.
Ngày thứ hai: Ban mọc tới ngực lưng và hai tay.
Ngày thứ ba: Ban mọc xuống bụng và hai chân.
Ban sởi tồn tại hai đến ba có thể tới 5 ngày rồi lặn theo trình tự đã mọc để lại trên da những vết thâm vằn như da hổ da báo. Khi ban lặn các dấu hiệu lâm sàng khác giảm dần.
4. Biến chứng:
Virus sởi phá huỷ lớp biểu mô niêm mạc và hệ thống miễn dịch, làm giảm lượng vitamin A, do đó trẻ có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm khác.
Bội nhiễm: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
Thần kinh: Viêm não sau sởi .
Suy dinh dưỡng do ăn uống kiêng khem.
Loét miệng: Các vết loét ở trong miệng, môi lưỡi; vết loét có màu đỏ, được phủ một lớp trắng rất đau. Vết loét có thể sâu, rộng làm cho trẻ ăn khó khăn.
Chảy mủ mắt.
Mờ giác mạc, đây là dấu hiệu nguy hiểm có thể do thiếu vitamin A.
5. Phòng bệnh:
Tiêm phòng vác xin sởi đầy đủ cho trẻ dưới một tuổi.
Phát hiện sớm và cách ly trẻ bị sởi.